Cối xay
Abutilon indicum (L.) Sweet
Abutilon indicum (L.) Sweet
Tổng quan
Tên khác: Đằng xay, Kim hoa thảo, Nhĩ hương thảo
Tên khoa học: Abutilon indicum (L.) Sweet
Họ: Bông (Malvaceae)
Mô tả
Dạng sống cây gỗ nhỏ, cây bụi, thân non màu xanh, có nhiều lông mịn, một bên thân có màu tím, một bên màu xanh. Lá đơn, mọc cách, phiến lá hình tim mũi nhọn, mép lá răng cưa không đều, có lông mịn ở cả hai mặt. Gân chân vịt có 8- 9 gân chính, có lông mịn. 2 lá kèm, có lông, màu xanh, hơi tím ở gốc, đỉnh có chấm màu tím đen. Hoa đơn độc ở nách lá gần ngọn, đều, lưỡng tính, mẫu 5. Đế hoa màu xanh, lồi hình chén. Đài hoa: 5 lá đài đều, màu xanh, dính nhau ở phần dưới tạo thành ống hình chén, trên chia 5 thùy hình tam giác; tiền khai hoa van. Tràng hoa: 5 cánh hoa màu vàng tươi, đều, rời, hình nêm thuôn nhỏ về phía gốc, móng ngắn hình tam giác dính vào đáy ống chỉ nhị; nhiều gân dọc màu vàng; tiền khai vặn theo chiều kim đồng hồ. Bộ nhị: nhiều, chỉ nhị có lông, màu vàng, dính nhau ở phần dưới thành ống hình trụ, bao lấy bầu và vòi nhụy; bao phấn màu vàng, hình thận, 1 ô, nứt dọc, hướng ngoài, đính giữa; hạt phấn rời, màu vàng, hình cầu gai. Bộ nhụy: 16-20 lá noãn rời xếp cạnh nhau, 16-20 ô mỗi ô có 3 noãn, bầu trên, có lông màu trắng phủ kín mặt ngoài; đầu nhụy hình khối tròn, màu trắng. Quả bế màu xanh khi non, già có màu đen, gồm nhiều quả hình thận có một gai nhọn ở đỉnh. Hạt màu đen.
Phân bố
Abutilon Mill. là chi lớn nhất trong họ Bông, có khoảng 120 loài phân bố rải rác khắp vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới ấm. Châu Á có 10 loài. Ở Việt Nam, cối xay mọc hoang khắp các tỉnh, đồng bằng, trung du, đồi núi thấp. Cây ưa ẩm, ưa sáng, hơi chịu bóng.
Mùa hoa: tháng 2-3, mùa quả: tháng 4-6
Bộ phận dùng
Toàn cây trên mặt đất (Herba Abutili indici) gồm đoạn thân, cành, lá, quả.
Thành phần hóa học
Flavonoid, hợp chất phenol, acid amin, acid hữu cơ, đường. Các flavonoid là gossypin, gossypitin, cyanidin-3-rutinosid. Các acid amin là alanin, acid glutamic, arginin, valin. Các đường là glucose, fructose, galactose.
Hạt chứa 5% dầu béo, các acid béo là acid palmitic, acid stearic và một số acid béo khác; phần không xà phòng hóa chiếm 1,7%.
Tác dụng
Hợp chất gossypin có tác dụng kháng viêm mạnh.
Hạt có tác dụng nhuận tràng, tiêu viêm.
Công dụng và liều dùng
Chữa cảm sốt, đau đầu, bí tiểu tiện, phù thũng sau khi đẻ, kiết lỵ, mắt có màng mộng, tai điếc. Lá giã đắp ngoài chữa mụn nhọt, kết hợp với nhân trần chữa chứng vàng da hậu sản.