Eriobotrya japonica Lindl.
Tên khoa học: Eriobotrya japonica Lindl.
Tổng quan: Cây tỳ bà, còn được gọi là nhót tây, sơn trà Nhật Bản, hay lô quất, là loài cây thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae). Cây có nguồn gốc từ miền Hoa Nam (Trung Quốc) và đã được trồng ở Nhật Bản từ hơn 1.000 năm trước. Hiện nay, cây được trồng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới, bao gồm cả Việt Nam.
Mô tả:
Thân cây: Cây tỳ bà có thân ngắn, nhiều cành tạo thành dạng lùm cây cao từ 3 đến 4 mét, đôi khi lên đến 10 mét.
Lá: Lá hình thuôn hay hình trứng dài 12cm đến 30cm, rộng 4cm đến 9cm. Lá mọc so le, chóp lá nhọn, màu xanh lục thẫm, cứng và dày, có răng cưa ở viền. Lá non có nhiều lông tơ, bề mặt lá sờ vào thấy ráp.
Hoa: Hoa màu trắng, đường kính khoảng 2 cm, mọc thành chùm từ 3 đến 10 hoa, có mùi thơm ngọt ngào.
Quả: Quả mọc thành chùm, hình tròn hoặc hình trứng, đường kính khoảng 3-5 cm, vỏ màu vàng, cam hoặc phớt hồng. Thịt quả có màu trắng, vàng hoặc cam, mọng nước và có vị ngọt hoặc hơi chua tùy giống.
Phân bố: Cây tỳ bà phân bố chủ yếu ở Trung Quốc và Nhật Bản, nhưng cũng được trồng ở nhiều nơi khác như Việt Nam, đặc biệt là các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, và Hà Nội.
Bộ phận dùng: Lá bánh tẻ thu hái vào mùa xuân-hạ, rửa sạch, phơi khô hoặc sấy khô. Khi dùng, lá được thái nhỏ, tẩm mật sao. Quả chín cũng được sử dụng.
Thành phần hóa học:
Lá chứa tinh dầu (trans-nerolidol, trans-trans-farnesol), acid ursolic, các chất triterpen (acid α-hydroxyursolic, acid maslinic), và nhiều hợp chất khác có tính chống viêm, kháng khuẩn.
Quả chứa các chất dinh dưỡng như đường (fructose, glucose, sucrose), acid hữu cơ (acid malic, acid formic), acid amin, và các chất có mùi thơm (hexanal, benzaldehyd).
Công dụng: Trị ho và suyễn do phế nhiệt, sốt và khát