Trà mi
Camellia japonica L.
Camellia japonica L.
Tổng quan
Tên khác: Trà hoa Nhật
Tên khoa học: Camellia japonica L.
Họ: Trà (Theaceae)
Mô tả
Cây gỗ nhỏ, lá có phiến dày như da, hình bầu dục, nhọn hai đầu, mép phiến lá có răng mịn, gân phụ 7-8 cặp, cuống dài 5mm. Hoa to, đẹp ở chót nhánh, rộng đến 10cm, đỏ thắm, thường đôi; cánh hoa đầu lõm, tiểu nhụy nhiều, vàng tươi, có khi thành nhóm xen với cánh hoa. Nang to 3-4cm; quả bì cứng như gỗ; hột 1-3 mỗi buồng.
Hoa nở phụ thuộc nhiều vào điều kiện nhiệt độ và môi trường, khi nở bung hoa có đường kính từ 8 – 12 cm, cánh hoa khá mỏng mọc thành nhiều tầng uốn quanh nhụy vàng, nhìn thoáng qua khá giống với hoa hồng. Hoa có nhiều màu như đỏ, trắng, vàng, hồng, tím…
Phân bố
Cây trà my thường phát triển trong khu vực mát mẻ, trên đất ẩm, thoát nước tốt và trong bóng râm một phần. Phân bố tại nhiều quốc gia như: Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản…
Bộ phận dùng
Lá, hoa
Thành phần hóa học
Chưa tìm thấy tài liệu nghiên cứu
Công dụng
Theo dược học cổ truyền, hoa trà my vị ngọt đắng, tính mát, có công dụng lương huyết, chỉ huyết và tán ứ, dùng để chữa các chứng thổ huyết, chảy máu cam, băng huyết, kiết lị ra máu, bị bỏng, tổn thương do trật đả và các bệnh lý da liễu. Ví như, dùng hoa trà 12g, than lá ngải 12g, tiên hạc thảo 15g, sắc uống để trị băng huyết ở phụ nữ; hoa trà lượng vừa phải, nghiền thành bột mịn, cho nước hoặc giấm ăn vào trộn đều rồi bôi ngoài da để chữa các vết thương hoặc trộn với dầu vừng để chữa bỏng.