Tổng quan
Tên khác: Trắc bá
Tên khoa học: Plaiycladus orieniaiis (L.) Franco
Họ: Hoàng đàn (Cupressaceae)
Mô tả
Cây nhỏ, cao vài mét, phân nhiều nhánh. Tán lá hình tháp. Các cành dẹt mang lá xếp thành những mặt phẳng thẳng đứng, song song với thân làm cho cây có dáng đặc biệt. Lá mọc đối, dẹt, hình vảy, màu lục ở cả 2 mặt. Hoa đơn tính cùng gốc, hoa đực hình đuôi sóc ở đầu cành nhỏ; hoa cái hình nón tròn, mọc ở gốc cành nhỏ, khi thành quả có đường kính 1,5-2 cm, hình trứng hoặc gần hình cầu, bao bọc bởi nhiều lớp vảy dẹp màu lục, mỏ quặp ra phía ngoài, chứa 2 hạt; hạt hình trứng, vỏ ngoài cứng, nhẵn, không có cạnh, màu nâu sẫm, có một sẹo rộng màu nhạt hơn ở phía dưới. Mùa hoa tháng 4, mùa quả tháng 9-10. Phân bố
Nguồn gốc từ phía Tây Trung Quốc, Liên Xô cũ và nhiều tỉnh thành ở Việt Nam.
Bộ phận dùng
Cành non vả lá đã phơi hay sấy khô cùa cây Trắc bá
Thành phần hóa học
Lá có chứa flavonoid (rutin, quercitrin, quercetin, amentoflavon), tinh dầu (chủ yếu α-pinen, α-cedrol, limonen, α-terpinolen, caryophyllen,).
Hạt có chất béo và saponin.
Công dụng
Lương huyết, chi huyết. Chủ trị: Nôn ra máu, chảy máu cam. ho ra máu. đại,
tiểu tiện ra máu, băng huyết, rong huyết.