Đại
Plumeria rubra L.
Plumeria rubra L.
Tổng quan
Tên khác: Câu sứ, sứ, sứ cùi, chămpa
Tên khoa học: Plumeria rubra L.
Họ: Trúc đào Apocynaceae
Mô tả
Cây nhỡ, cao 3-7 m. Thân đứng, phân cành sớm; cành to, mang nhiều vết sẹo lá. Lá đơn, to dày, 20-25 × 5-6 cm, mọc so le, thường tập trung ở đầu cành, gốc thuôn, đầu nhọn, gân lá hình lông chim. Cụm hoa ngù ở ngọn cành, gồm các hoa có màu trắng tâm vàng, có khi màu hồng tím, rất thơm; đài nhỏ; tràng 5 cánh, ống tràng hẹp loe ở họng; nhị 5 đính vào ống tràng, chỉ nhị rất ngắn; bầu có 2 lá noãn riêng biệt. Quả có 2 đại dài dính nhau, khi chín màu đen nâu, hạt thuôn có cánh mỏng. Toàn cây có nhựa mủ trắng.
Phân bố
Cây được trồng làm cảnh quanh chùa, đền và các công viên
Bộ phận dùng
Vỏ (Cortex Plumeriae rubrae), hoa (Flos Plumeriae rubrae), lá (Folium Plumeriae rubrae), nhựa (Resin Plumeriae rubrae). Lá và nhựa thu hái quanh năm. Hoa thu hái từ tháng 5-11. Vỏ cây tách ra đem phơi khô.
Thành phần hóa học
Vỏ thân có chứa các hợp chất triterpen nhóm ursan, oleanan và lupan (ursolic acid, oleanolic acid, β-amyrin acetate, betulinic acid, lupeol), iridoid (fulvoplumierin, allamcin, allamandin, plumerin…). Ngoài ra còn có các flavonoid nhóm flavan, alkaloid nhóm lupin (plumerinin), lignan (liriodendrin). Nhựa chứa alkaloid và saponin. Hoa có chứa tinh dầu (geraniol, citronellal, linalol…). Lá chứa các hợp chất triterpen, acid pumeric và plumerat.
Công dụng
Nhuận tràng, hóa đờm chi ho, hạ huyết áp. Chù tri: Táo bón, đi lỵ có mũi máu, sốt, ho, phổi yếu có đờm, huyết áp cao, phù thũng, bí tiêu tiện. Ngày dùng từ 4 g đến 12 g, dạng thuốc sắc.