Cơm cháy
Sambucus javanica Reinw.Ex Blume
Sambucus javanica Reinw.Ex Blume
Tổng quan
Tên khác: Cây Sóc dịch
Tên khoa học: Sambucus javanica Reinw.Ex Blume
Họ: Cơm cháy Caprifloliaceae
Mô tả
Cây nhỏ cao từ 1,5 đến 7m. cần nhẵn, màu lục nhạt. lá mọc đối, mềm
Phân bố
Cây mọc hoang ở miền núi, ven suối, bờ khe từ Lai Châu, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái đến Lâm Đồng. Còn được trồng làm cây cảnh.
Bộ phận dùng
Cành, lá. Hoa, quả
Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của Hoa: 0,03- 0,14 % tinh dầu có dạng như do hàm lượng acid béo cao ( phần chính là palmitic acid chiếm đến 66%) và 7,2 % nalkanes. Cho đến nay khoảng 63 hợp chất phần lớn là những monoterpenes ( hotrienol và linalool oxide) 0,7 – 0,35 % flavanoids ( theo chế dược thư Châu Âu, không dưới 0,8 % tính theo isoquercitroside), gồm glavonols và các glucoside của flavanol, nhiều nhất là rutin ( 2,5% ), isoquercitrin, hyperroside, quercirin, astragalin và 3 – O – rutinoside và glucoside của isorhamnetin. Các hợp chất loại phenolic gồm chừng 5,1 % các chất chuyển hóa từ hydroxycinnamic acid như chlorogenic acid ( 2,5 – 3 % ), p – coumaric acid, caffeic – vaferulic acid. Sambunigrin ( beta – glucoside của manedelic acid nitrile ). Alcohol loại triterpenic ( chừng 1% các alpha và beta amyrine, đa số ở dạng acid béo đã bị ester hóa ). Acid loại triterpene ( như ursolic oleanolic acid, 20 – betahydroxy ursolic acid ). Sterols ( chừng 0,11 % ). ở các dạng tự do, dạng ester hóa và dạng kết nối glycosidic. Thành phần hóa học của quả: Các flavanoid glycosides như rutin, isoquercetin. Các anthocyan glycosides như sambucin, sambucyanin, chrysanthe min ( = cianidin – 3 – rhamnoglucoside, - 3 xyloglucoside ). Khoảng 0,01 % tinh dầu chứa 34 hợp chất thơm. Các Glucosides cho cyanide như sambunigrin, prunasin, zierin, hocalin ( thường ở trong hạt ). Các đường hữu cơ ( 7,5 % ): Glucose, fructose. Các acid hữu cơ trong trái cây như citric, malic. Các vitamin Thành phần của lá chứa smbunigrin một glycoside cyanoqenic ( 0,042 ).
Công dụng
Khu phong trừ thấp, hoạt huyết tàn ứ. Cành, lá tằm cho phụ nữ mới sinh nở. Quả, hoa, vỏ làm thuốc lợi tiểu, ra mồ ôi, nhuận tràng, quả ngâm rượu uống chữa thấp khớp. Ngày dùng 10-12g hoa, quả hoặc vỏ dưới dạng thuốc sắc.