Mía dò
Costus speciousus (Koenig) Smith
Costus speciousus (Koenig) Smith
Tổng quan
Tên khác: Cát lồi
Tên khoa học: Costus speciousus (Koenig) Smith
Họ: Mía dò Costaceae
Mô tả
Cây thảo,sống lâu năm, cao 1 – 2m, có khi đến 3m. Thân rễ to, nạc, mọc bò ngang, phần non có vảy bao bọc, vảy có lông ngắn. Thân xốp, ít phân nhánh.
Lá mọc so le, hình trứng thuôn, gốc tròn có bẹ, đầu nhọn, mép nguyên, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông mịn, dài 15 – 20cm, rộng 6 – 7cm, gân chính nổi rõ. Lá non mọc thành một đường xoắn ốc rất đặc biệt. Bẹ lá nhẵn hoặc có lông, lúc non màu lục nhạt sau chuyển trắng ngà hoặc đỏ sẫm; lưỡi bẹ phẳng hoặc hơi vát.
Cụm hoa mọc ở ngọn thân thành bông chuỳ, dài 8 – 13cm, rộng 5 – 9cm; lá bắc dày, xếp lớp, màu đỏ, có mũi nhọn, lá bắc con kề bên, cùng màu; đài hình ống loe ở đầu, có 3 răng cứng màu đỏ sẫm; tràng hình phễu, có ống ngắn và cong màu trắng, họng vàng, nhẵn hoặc có lông; nhị dạng cánh mang một bao phấn, chỉ nhị kết hợp vối trung đới kéo dài thành một phần phụ hình trứng đào hẹp, đầu tròn cong lòng máng ôm lấy vòi nhuỵ; cánh môi to, màu hồng, trắng hoặc vàng, khía răng ở đầu; bầu nhẵn hoặc có lông.
Quả nang hình trứng hoặc hình bầu dục có 3 cạnh, màu đỏ sẫm, có đài tồn tại; hạt nhiều, có cạnh không đều, màu đen.
Mùa hoa quả: tháng 7-11.
Phân bố
Trên thế giới, phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới
Ở Việt Nam, cây phân bố rộng rãi ở tất cả các tỉnh thuộc vùng núi, trung du và cả đổng bằng
Bộ phận dùng
Thân, rễ
Thành phần hóa học
Saponin steroid (Diosgenin, tigogenin)
Công dụng
Tác dụng chữa sốt, đái buốt, đái dắt, đái vàng, thủy thũng, xơ gan cổ trướng, viêm đường tiết niệu, ho gà, cảm sốt.