Lá hen
Calotropis gigantea (L.) W.T.Aiton
Calotropis gigantea (L.) W.T.Aiton
Tổng quan
Tên khác: Bồng bồng, bông bông, nam tỳ bà.
Tên khoa học: Calotropis gigantea (L.) W.T.Aiton
Họ: Trúc đào (Apocynaceae)
Mô tả
Cây nhỏ, cao 2-3 m. Thân đứng, phân nhiều cành. Vỏ thân lúc non khía rãnh, màu vàng nhạt, vỏ già màu xám trắng. Cảnh phủ lông dạng phấn, trắng như bông.
Lá mọc đối có phiến đáy, mép nguyên, cuống rất ngắn hoặc gần như không có cuống, gốc hình tim, 2 mặt đều có màu lục xám, mặt dưới có lông trắng như phấn. Ở gốc lá mặt trên có tuyến và một hàng lông màu nâu.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá và đầu cành thành xim gồm nhiều tán, hoa màu trắng; đài 5, thùy hình trứng, mặt ngoài có lông; tràng hợp thành hình xe, thùy hình mũi mác, chỉ nhị dính liền nhau thành một ống che chở cho nhụy.
Quả gồm 2 đại, hình giáo, thuôn nhọn dần về phía đầu, chứa nhiều hạt có mào lông. Toàn thân có nhựa mủ.
Mùa hoa quả: Tháng 5-8
Phân bố
Cây mọc hoang và được trồng nhiều nơi ở nước ta để làm hàng rào hay để lấy lá làm thuốc. Lá hái gần quanh năm. Dùng vải sạch lau hết lông, phơi hay sấy khô mà dùng.
Bộ phận dùng
Lá phơi hay sấy khô (Folium Calotropis)
Thu hái vào tháng 9 đến tháng 11. Lau sạch phấn trắng ở mặt sau lá. Phơi khô. Khi dùng rửa sạch, để ráo nước, thái chỉ, sao qua hoặc tẩm mật ong, sao vàng.
Thành phần hoá học
Lá, nhựa thân, rễ có glycosid tim (gofrusid, calotropin, calactin), flavonoid, terpen, prenanon (calotropon)…
Công dụng
Trừ đờm, giảm ho, giáng khí nghịch, tiêu độc. Chủ trị: Hen suyễn kèm theo ho, nhiều đờm; dùng ngoài, trị bệnh ngoài da: Ngứa lở, mụn nhọt, đau răng, rắn cắn.
Ghi chú: Không dùng cho phụ nữ mang thai. Trường hợp ngộ độc Bông bông cần uống sữa hay nước cháo và tiêm atropin để giảm đau.