Kim tiền thảo
Desmodium styracifolium Osbeck
Desmodium styracifolium Osbeck
Tổng quan
Tên khác: Rau má lông, Liên tiền thảo
Tên khoa học: Desmodium styracifolium Osbeck
Họ: Đậu (Fabaceae)
Mô tả
Cây thảo, mọc bò, sau đứng thẳng, cao 0.3 – 0.5 m. Ngọn non dẹt, có khía và lông tơ trắng. Lá mọc so le, gồm 1 (đa số) hoặc 3 lá chét hình tròn, dài 1.5 – 3.4 cm, gốc bằng hoặc hơi hình tim, đầu tù hoặc hơi lõm, mặt trên màu lục xám nhạt, có gân rất rõ, mặt dưới phủ lông màu trắng bạc, mềm như nhung; lá kèm có lông, có khía; cuống lá dài 1-2 cm, có lông. Cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc đầu ngọn thân thành chùm ngắn hơn lá; lá bắc sớm rụng; hoa màu hồng; đài 4 răng đều, có lông ngắn, tràng có cánh cờ hình bầu dục, các cánh bên thuôn, cánh thìa cong có tai;
nhị 2 bó; bầu hơi có lông.
Quả đầu hơi cong, hạt có lông. Mùa hoa quả: tháng 3 – 5
Phân bố
Trên thế giới, Kim tiền thảo phân bố ở các tỉnh phía nam Trung Quốc, Lào. Ở Việt Nam, cây thường gặp ở các tỉnh thuộc vùng núi thấp và trung du phía bắc, từ Nghệ an trở ra. Các tỉnh có nhiều Kim tiền thảo là Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang, Quảng Ninh, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Hà Tây, Hòa Bình…
Bộ phạn dùng
Cả cây
Thành phần hóa học
Flavonoids: Kaempferol, quercetin, astragalin, vicenin 1, vicenin 2, vicenin 3, schaftoside, isoschaftoside, vitexin, isovitexin
Alkaloids: Desmodimine, desmodilactone,…
Terpenoids: Lupeol, soyasaponin I, soyasapogenol B, soyasapogenol E, …
Ngoài ra còn có: các hợp chất Steroides, Phenolic acid, Polysaccharid, Tinh dầu dễ bay hơi.
Kim tiền thảo thu thập được ở Việt Nam có fIavonoid 0,46 % và saponin 3,1 %.
Công dụng
Trị sỏi niệu đạo, sỏi bàng quang, sỏi
mật, hoàng đản, phong thấp, cảm cúm, ho, kinh nguyệt không đều, băng lậu bạch
đới (cả cây sắc uống). Viêm tuyến mang tai, mụn nhọt