Hòe
Styphnolobium japonicum L.
Styphnolobium japonicum L.
Tổng quan
Tên khác: Cây hòe
Tên khoa học: Styphnolobium japonicum (L.)
Họ: Đậu (Fabaceae)
Mô tả
Cây gỗ nhỡ thường xanh, cao 5-7 m, có khi đến 10 m. Thân có vỏ hơi nứt nẻ, cành nằm ngang. Cành hình trụ, nhẵn, có những chấm trắng. Lá kép lông chim lẻ, mọc so le, 11-17 lá chét mọc đối, hình trứng, đỉnh nhọn, dài 3-4,5 cm, rộng 1,2-2 cm. Hoa nhỏ màu trắng hay vàng lục nhạt, mọc thành chùm ở đầu cành. Đài hoa hình chuông màu vàng xám, dài 1/2 hay 2/3 chiều dài của hoa. Phía trên đài xẻ thành 5 răng nông. Quả đậu không tự mở, dày và thắt nhỏ lại ở giữa các hạt.
Phân bố
Cây hòe phân bố chủ yếu ở Trung Quốc. Tại Việt Nam cây được trồng nhiều ở Thái bình và được trồng làm cảnh ở nhiều nơi
Bộ phận dùng
Nụ hoa (Flos Sophorae immaturus), gọi là Hòe mễ được phơi hay sấy khô. Ngoài ra còn dùng cả hoa đã nở (Flos Styphnolobii jabonici = Flos Sophorae) và quả hòe (Fructus Sophorae) gọi là Hoè giác.
Thành phần hóa học
Nụ hoa (Flos Sophorae immaturus), gọi là Hòe mễ được phơi hay sấy khô. Ngoài ra còn dùng cả hoa đã nở (Flos Styphnolobii jabonici = Flos Sophorae) và quả hòe (Fructus Sophorae) gọi là Hoè giác.
Công dụng
Hòe được sử dụng phòng xơ vữa động mạch, suy yếu tĩnh mạch. Ngoài ra còn dùng chống dị ứng, thấp khớp, tổn thương ngoài da do bức xạ. Dạng dùng: Dạng hãm (trà Rutin, …), còn dùng để chiết rutin làm thuốc (dùng riêng hay phối hợp với vitamin C như Rutin C, Rutascorbon…) và để bán tổng hợp các dẫn chất từ rutin như hydroxyethylrutoside (troxerutin) hay điều chế quercetin.