Rau má
Centella asiatica (L.) Urb.
Centella asiatica (L.) Urb.
Tổng quan
Tên khác: Tích tuyết thảo, Liên tiền thảo.
Tên khoa học: Centella asiatica (L.) Urb.
Họ: Hoa tán (Cần) (Apiaceae)
Mô tả
Dạng sống cỏ bò, thân non màu tía nhạt, thân già màu tía đậm hơn, có lông trắng và khía dọc nhỏ; có nhiều mấu, mỗi mấu phát triển thành một cây. Lá đơn, lá mọc so le hoặc nhiều lá tập trung ở một mấu, không có lá kèm. Phiến lá hình thận, mép khía tai bèo, màu xanh, mặt trên đậm hơn. Gân lá kiểu chân vịt, 6-8 gân nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá màu xanh, hình trụ, có một rãnh dọc ở mặt trên tạo hình lòng máng, rỗng bên trong và có ít lông. Bẹ lá dài, có gân dọc màu xanh, mặt trong màu trắng, mặt ngoài hơi tím. Rễ chùm, màu trắng vàng. Cụm hoa tán đơn gồm 3 hoa mọc trên trục phát hoa hình trụ, màu xanh tím, đậm hơn ở gốc, có nhiều lông trắng mịn, mảnh. Tán có 2 lá bắc, hình trứng nhọn, màu xanh, có sọc tía, đậm hơn ở gốc lá, có lông mịn và tồn tại cùng quả. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5. Đế hoa lồi, màu xanh nhạt. Cuống hoa rất ngắn, có lông. Lá đài 5, đều, rời, màu xanh, dạng hình tam giác nhỏ, tiền khai van. Tràng hoa gồm 5 cánh hoa rời, đều, màu tím nhạt, hình trứng, đỉnh cong vào phía trong, tiền khai van. Bộ nhị gồm 5 nhị rời, đều, đính xen kẽ cánh hoa; chỉ nhị dạng sợi, màu xanh nhạt, có lông; bao phấn màu hồng tím, 2 ô, hình thận, nứt dọc, hướng trong, đính giữa; hạt phấn rời, hình hạt gạo, màu vàng, có rãnh dọc. Bộ nhụy gồm 2 lá noãn, bầu dưới 2 ô, dẹp, đáy hình tim, đầu bằng, màu đỏ tía, có nhiều lông trắng. Vòi nhụy 2, rời, đính trên đỉnh bầu hơi choãi ra hai bên, màu xanh, chân vòi phình ra, đĩa mật hình vòng cung bao quanh gốc vòi nhụy. Quả bế đôi, hình tim, đầu bằng, hai bên bị ép dẹp, màu xanh phớt tía, có gân dọc màu hồng tía và lông mịn; cắt ngang gồm 2 phần quả có hình tam giác, mỗi phần quả có 10-12 cạnh lồi. Hạt màu trắng, hình bán nguyệt.
Phân bố
Chi Centella L. có khoảng 40 loài, phân bố ở Nam và Đông Nam châu Á. Ở Việt Nam, rau má mọc tự nhiên ở khắp nơi, ưa ẩm.
Mùa hoa quả: tháng 4-6.
Bộ phận dùng
Toàn cây (Herba Centellae asiaticae) dùng tươi, phơi hoặc sấy khô.
Thành phần hoá học
Saponin (asiaticosid, madecassosid, acid asiatic, acid madecassic…). Ngoài ra còn có flavonoid, alkaloid (hydrocotylin), tinh dầu.
Công dụng
Rau má được dùng chữa sốt, giải độc, mụn nhọt, bệnh gan vàng da, chảy máu cam, làm lành vết thương, trị bỏng, táo bón, tả lỵ, tiểu tiện rắt buốt, khí hư bạch đới, mất sữa, hạ huyết áp. Ngoài ra còn chữa phong và lao.